XÁC NHẬN THÔNG TIN
1. Nếu bạn là Cán bộ Y tế:
Đây là những nội dung tóm tắt hướng dẫn sử dụng thuốc. Vui lòng xem tờ hướng dẫn sử dụng để có đầy đủ thông tin.
2. Nếu bạn là Người sử dụng thuốc:
Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để được hướng dẫn sử dụng thuốc.
Thuốc được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ở người lớn và trẻ em từ 3 tháng tuổi trở lên:
- Viêm họng cấp và viêm amiđan do Streptococcus.
- Viêm xoang cấp do vi khuẩn.
- Viêm tai giữa cấp tính.
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính.
- Viêm bàng quang.
- Viêm thận - bể thận.
- Nhiễm khuẩn da không biến chứng và mô mềm.
- Điều trị bệnh Lyme thời kỳ đầu.
- Các bệnh từ nhẹ đến trung bình ở đường hô hấp dưới, kể cả viêm phổi cấp tính mắc phải ở cộng đồng do các chủng Streptococcus pneumoniae hoặc Haemophilus influenzae nhạy cảm và đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn do các chủng nhạy cảm S. pneumoniae và do các H.influenzae hoặc Moraxella catarrhalis.
- Nhiễm khuẩn nhẹ và vừa ở đường hô hấp trên do Streptococcus pyogenes nhạy cảm.
- Viêm tai giữa cấp do các chủng nhạy cảm S. pneumoniae, H.influenzae hoặc Moraxella catarrhalis.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ và vừa, chưa có biến chứng do các chủng E. coli Klebsiella pneumoniae Proteus mirabilis hoặc Staphylococcus saprophyticus.
- Bệnh lậu cấp, chưa có biến chứng ở nội mạc cổ tử cung hoặc hậu môn – trực tràng của phụ nữ và nam giới do các chủng Neisseria gonorrhoea.
- Nhiễm khuẩn da thể nhẹ đến vừa chưa biến chứng và các tổ chức da do Staphylococcus aureus và Streptococcus pyogenes nhạy cảm.
- Nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa ờ đường hô hấp dưới, viêm tai giữa và viêm xoang tái phát, viêm amiđan và viêm họng tái phát do vi khuẩn nhạy cam gây ra.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng, nhiễm khuẩn da và mô mềm do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra.
- Điều trị bệnh Lyme thời kỳ đầu biểu hiện bằng triệu chứng ban đỏ loang do Borrẹlia burgdorferi.
- Nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa ở đường hô hấp dưới, viêm tai giữa và viêm xoang tái phát, viêm amiđan và viêm họng tái phát do vi khuẩn nhạy càm gây ra.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng, nhiễm khuẩn da và mô mềm do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra.
- Điều trị bệnh Lyme thời kỳ đầu biểu hiện bằng triệu chứng ban đỏ loang do Borrẹlia burgdorferi.
Cefixim là một kháng sinh cephalosporin, được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn gây ra do các chủng vi khuẩn nhạy cảm:
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng gây ra bởi Escherichiacoli và Proteus mirabilis.
- Viêm tai giữa gây ra bởi Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis và Streptococcus pyogenes (Lưu ý: Đối với những bệnh nhân bị viêm tai giữa gây ra bởi Streptococcus pneumoniae, hiệu quả của ceíixim trên vi khuẩn này thấp hơn khoảng 10% so với hiệu quả của thuốc so sánh).
- Viêm họng và viêm amiđan do Streptococcus pyogenes (Lưu ý: Penicillin là thuốc thường được lựa chọn trong điều trị các nhiễm khuẩn gây ra bởi Streptococcus pyogenes. Cefixim thường có hiệu quả trong việc diệt trừ vi khuẩn Streptococcus pyogenes ở mũi, họng, tuy nhiên chưa có dữ liệu về hiệu quả điều trị của cefixim trong sốt thấp khớp).
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính gây ra bởi Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae.
- Lậu không có biến chứng (cồ tử cung/niệu đạo) gây ra bởi Neisseria gonorrhoeae (kể cả chủng sinh penicillinase và không sinh penicillinase).
- Viêm phổi mắc phải cộng đồng.
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn.
- Viêm xoang cấp.
- Viêm hầu họng hoặc viêm amiđan.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
- Viêm tai giữa cấp.
Cefadroxil được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm:
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Viêm thận - bể thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, nhiễm khuẩn phụ khoa.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm amidan, viêm họng, viêm phế quản - phổi và viêm phổi thùy, viêm phế quản cấp và mạn tính, áp xe phổi, viêm mủ màng phổi, viêm màng phổi, viêm xoang, viêm thanh quản, viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Viêm hạch bạch huyết, áp xe, loét do nằm lâu, viêm vú, viêm quầng, bệnh nhọt, viêm tế bào.
- Các nhiễm khuẩn khác: Viêm xương tủy, viêm khớp nhiễm khuẩn.
- Điều trị nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa ở đường hô hấp do vi khuẩn nhạy cảm gây ra.
Tuy nhiên, cefuroxim chỉ là thuốc lựa chọn thay thế để điều trị những nhiễm khuẩn này, khi mà amoxicillin hay amoxicillin kết hợp với acid clavulanic không có hiệu quả hoặc có chống chỉ định.
- Điều trị nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng do các chủng nhạy cảm Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng sinh beta-lactamase) hoặc Streptococcus pyogenesgây ra.
- Cefuroxim axetil cũng được dùng để điều trị bệnh lậu không biến chứng và điều trị bệnh Lyme thời kỳ đầu biểu hiện bằng triệu chứng ban đỏ loang do Borrelia burgdorferi.
- Điều trị nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa ở đường hô hấp do vi khuẩn nhạy cảm gây ra:
+ Viêm tai giữa (do S. pneumoniae, H. influenzae, M. catarrhalis kể cả chủng sinh beta-lactamase hay do S. pyogenes).
+ Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn.
+ Viêm amiđan (do S. pneumoniae, H. influenzae).
+ Viêm họng cấp tính (do S. pyogenes, liên cầu beta tan máu nhóm A).
+ Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính hoặc viêm phế quản cấp tính có bội nhiễm (do S. pneumoniae, H. influenzae).
+ Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng.
Tuy nhiên, cefuroxim chỉ là thuốc lựa chọn thay thế để điều trị những nhiễm khuẩn này, khi mà amoxicillin hay amoxicillin kết hợp với acid clavulanic không có hiệu quả hoặc có chống chỉ định.
- Điều trị nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng do các chủng nhạy cảm Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng sinh beta-lactamase) hoặc treptococcus pyogenesgây ra.
- Điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do các chủng nhạy cảm E. Coli hoặc Klebsiella pneumoniae gây ra.
- Cefuroxim axetil cũng được dùng để điều trị bệnh lậu không có biến chứng và điều trị bệnh Lyme thời kỳ đầu biểu hiện bằng triệu chứng ban đỏ loang do Borrelia burgdorferi.
Cefpodoxim được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn ở người lớn do vi khuẩn nhạy cảm gây ra:
- Nhiễm khuân đường hô hấp trên:
+ Viêm xoang cấp.
+ Viêm amiđan.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới:
+ Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính.
+ Viêm phổi.
Các nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm:
- Viêm phổi mắc phải cộng đồng.
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn.
- Viêm xoang cấp.
- Viêm hầu họng hoặc viêm amiđan.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
- Viêm tai giữa cấp.
- Cefalexin được chỉ định trong các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm, nhưng không chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn nặng.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm phế quản cấp và mạn tính, giãn phế quản nhiễm khuẩn.
- Nhiễm khuẩn tai, mũi, họng: Viêm tai giữa, viêm xương chũm, viêm xoang, viêm amiđan hốc và viêm họng.
- Viêm đường tiết niệu: Viêm bàng quang và viêm tuyến tiền liệt. Điều trị dự phòng nhiễm khuẩn đường niệu tái phát.
- Nhiễm khuẩn da, mô mềm và xương (viêm cốt tủy).
- Điều trị dự phòng viêm màng trong tim do vi khuẩn. Dùng cefalexin thay thế amoxicillin hoặc ampicillin để đề phòng viêm màng trong tim do Streptococcus α tan huyết (nhóm Viridans) sau khi làm các thủ thuật ở đường hô hấp, ở răng, trong trường hợp dị ứng với penicillin.
Ghi chú: Nên tiến hành nuôi cấy và thử nghiệm tính nhạy cảm của vi khuẩn trước và trong khi điều trị. Cần đánh giá chức năng thận khi có chỉ định.
- Cefalexin được chỉ định trong các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm, nhưng không chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn nặng.
- Nhiễm khuẩn đường ho hấp: Viêm phế quản cấp và mạn tính, giãn phế quản nhiễm khuẩn.
- Nhiễm khuẩn tai, mũi, họng: Viêm tai giũa, viêm xương chũm, viêm xoang, viêm amiđan hốc và viêm họng.
- Viêm đường tiết niệu: Viêm bàng quang và viêm tuyến tiền liệt. Điều trị dự phòng nhiễm khuẩn đường niệu tái phát.
- Nhiễm khuẩn da, mô mềm và xương (viêm cốt tủy).
- Điều trị dự phòng viêm màng trong tim do vi khuẩn. Dùng cefalexin thay thế amoxicilin hoặc ampicilin để đề phòng viêm màng trong tim do Streptococcus alpha tan huyết (nhóm Viridans) sau khi làm các thủ thuật ở đường hô hấp, ở răng, trong trường hợp dị ứng với penicilin.
Ghi chú: Nên tiến hành nuôi cấy và thử nghiệm tính nhạy cảm của vi khuẩn trước và trong khi điều trị. Cần đánh giá chức năng thận khi có chỉ định.
Cefalexin được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa do các vi khuẩn nhạy cảm bao gồm:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
- Viêm tai giữa và các nhiễm khuẩn khác do các vi khuẩn nhạy cảm.
- Dự phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
Cefalexin được chỉ định trong các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm, nhưng không chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn nặng.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm phế quản cấp và mạn tính và giãn phế quản nhiễm khuẩn.
- Nhiễm khuẩn tai, mũi, họng: Viêm tai giữa, viêm xương chũm, viêm xoang, viêm amiđan hốc và viêm họng.
- Viêm đường tiết niệu: Viêm bàng quang và viêm tuyến tiền liệt. Điều trị dự phòng nhiễm khuẩn đường niệu tái phát.
- Nhiễm khuẩn da, mô mềm và xương (viêm cốt tủy).
- Điều trị dự phòng viêm màng trong tim do vi khuẩn. Dùng cefalexin thay thế amoxicillin hoặc ampicillin để đề phòng viêm mang trong tim do Streptococcus alpha tan huyết (nhóm Viridans) sau khi làm các thủ thuật ở đường hô hấp, ở răng, trong trường hợp dị ứng với penicillin.
Ghi chú: Nên tiến hành nuôi cấy và thử nghiệm tính nhạy cảm của vi khuẩn trước và trong khi điều trị. Cần đánh giá chức năng thận khi có chỉ định.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm phế quản cấp và mạn tính và giãn phế quản nhiễm khuẩn.
- Nhiễm khuẩn tai, mũi, họng: Viêm tai giữa, viêm xương chũm, viêm xoang, viêm amiđan hốc và viêm họng.
- Viêm đường tiết niệu: Viêm bàng quang và viêm tuyến tiền liệt. Điều trị dự phòng nhiễm khuẩn đường niệu tái phát.
- Nhiễm khuẩn sản và phụ khoa.
- Nhiễm khuẩn da, mô mềm và xương.
- Bệnh lậu (khi penicilin không phù hợp).
- Nhiễm khuẩn răng.
- Điều trị dự phòng thay penicilin cho người mắc bệnh tim phải điều trị răng.
Cefalexin được chỉ định trong các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm, nhưng không chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn nặng.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm phế quản cấp và mạn tính, giãn phế quản nhiễm khuẩn.
- Nhiễm khuẩn tai, mũi, họng: Viêm tai giữa, viêm xương chũm, viêm xoang, viêm amiđan hốc và viêm họng.
- Viêm đường tiết niệu: Viêm bàng quang và viêm tuyến tiền liệt. Điều trị dự phòng nhiễm khuẩn đường niệu tái phát.
- Nhiễm khuẩn sản và phụ khoa.
- Nhiễm khuẩn da, mô mềm và xương.
- Bệnh lậu (khi penicillin không phù hợp).
- Nhiễm khuẩn răng.
- Điều trị dự phòng thay penicillin cho người mắc bệnh tim phải điều trị răng.
Cefadroxil được chỉ định trong điéu trị các nhiễm khuẩn thể nhẹ và trung bình do các vi khuẩn nhạy cảm:
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Viêm thận - bể thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, nhiễm khuẩn phụ khoa.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm amidan, viêm họng, viêm phế quản - phổi và viêm phổi thùy, viêm phế quản cấp và mạn tính, áp xe phổi, viêm mủ màng phổi, viêm màng phổi, viêm xoang, viêm thanh quản, viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Viêm hạch bạch huyết, áp xe, loét do nằm lâu, viêm vú, viêm quầng, bệnh nhọt, viêm tế bào.
- Các nhiễm khuẩn khác: Viêm xương tủy, viêm khớp nhiễm khuẩn.
Cefadroxil 250mg được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm:
- Viêm họng và viêm amidan do Streptococcus.
- Viêm phế quản phổi, viêm phổi nhiễm khuẩn.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: Viêm thận - bể thận, viêm bàng quang.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Áp xe, mụn nhọt, chốc lở, viêm quầng, viêm da mủ, viêm hạch bạch huyết.
Nên theo dõi những hướng dẫn về việc sử dụng thuốc kháng khuẩn ở địa phương.
DOROCLOR 500mg được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp bao gồm viêm phổi, viêm phế quản, đợt bùng phát của viêm phế quản mạn tính, viêm họng, viêm amiđan và viêm xoang.
- Viêm tai giữa.
- Nhiếm khuẩn da và mô mềm.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu bao gồm viêm thận - bể thận và viêm bàng quang.
DOROCLOR 500mg có hiệu quả trong cả nhiễm khuẩn đường tiết niệu cấp và mạn tính.
Cefaclor thường có hiệu quả trong việc loại trừ Streptococci khỏi mũi họng, tuy nhiên, không có sẵn dữ liệu về hiệu quả phòng ngừa sốt thấp khớp hoặc viêm nội tâm mạc do vi khuẩn xảy ra sau đó.
- Các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và hô hấp dưới mức độ nhẹ và vừa do các vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt sau khi đã dùng các kháng sinh thông thường (do "Chương trình quốc gia chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp" khuyến cáo) mà bị thất bại: Viêm tai giữa cấp, viêm xoang cấp, viêm họng, viêm amidan tái phát nhiều lần, viêm phế quản cấp có bội nhiễm, viêm phổi, đợt bùng phát của viêm phế quản mạn tính. Đối với viêm họng cấp do Streptococcus beta tan máu nhóm A, thuốc được ưa dùng đầu tiên là penicillin V để phòng bệnh thấp tim.
- ...
- Các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và hô hấp dưới mức độ nhẹ và vừa do các vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt sau khi đã dùng các kháng sinh thông thường (do "Chương trình quốc gia chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp" khuyến cáo) bị thất bại: Viêm tai giữa cấp, viêm xoang cấp, viêm họng, viêm amidan tái phát nhiều lần, viêm phế quản cấp có bội nhiễm, viêm phổi, đợt bùng phát của viêm phế quản mạn tính. Đối với viêm họng cấp do Streptococcus beta tan máu nhóm A, thuốc được ưa dùng đầu tiên là penicillin V để phòng bệnh thấp tim.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm (bao gồm viêm thận - bể thận và viêm bàng quang). Không dùng cho trường hợp viêm tuyến tiền liệt vì thuốc khó thấm vào tổ chức này.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm do các chủng Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicillin và Streptococcus pyogenesnhạy cảm.
- Các nhiêm khuẩn đường hô hấp trên và hô hấp dưới mức độ nhẹ và vừa do các vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt sau khi đã dùng các kháng sinh thông thường (do "Chương trình quốc gia chống nhiêm khuẩn hô hấp cấp" khuyến cáo) mà bị thất bại: Viêm tai giữa cấp, viêm xoang cấp, viêm họng, viêm amidan tái phát nhiều lần, viêm phế quản cấp có bội nhiễm, viêm phổi, đợt bùng phát của viêm phế quản mạn tính. Đói với viêm họng cấp do Streptococcus beta tan máu nhóm A, thuốc được ưa dùng đẩu tiên là penicillin V để phòng bệnh thấp tim.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm (bao gồm viêm thận - bể thận và viêm bàng quang). Không dùng cho trường hợp viêm tuyến tiền liệt vì thuốc khó thấm vào tổ chức này.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm do các chủng Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicillin và Streptococcus pyogenes nhạy cảm.
Cefaclor được chỉ định trong các bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm gây ra:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp bao gồm: Viêm phổi, viêm phế quản (bao gồm đợt bùng phát của viêm phế quản mạn tính), viêm amiđan, viêm họng, viêm xoang.
- Viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu cấp tính và mạn tính bao gồm viêm bàng quang và viêm bể thận.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
- Cefaclor có thể được sử dụng để diệt Streptococcus ở mũi họng, chưa có dữ liệu về hiệu quả trong việc ngăn ngừa sốt thấp khớp hoặc viêm nội tâm mạc do vi khuẩn.
Cefadroxil được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn thể nhẹ và trung bình do các vi khuẩn nhạy cảm:
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Viêm thận - bể thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, nhiêm khuẩn phụ khoa.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm amldan, viêm họng, viêm phé quản - phổi và viêm phổi thùy, viêm phế quản cấp và mạn tính, áp xe phổi, viêm mủ màng phổi, viêm màng phổi, viêm xoang, viêm thanh quản, viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Viêm hạch bạch huyết, áp xe, viêm quầng, bệnh nhọt, chóc lở, viêm mủ da.
Cefadroxil được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn thể nhẹ và trung bình do các vi khuẩn nhạy cảm:
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Viêm thận - bể thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, nhiễm khuẩn phụ khoa.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm amidan, viêm họng, viêm phế quản - phổi và viêm phổi thùy, viêm phế quản cấp và mạn tính, áp xe phổi, viêm mủ màng phổi, viêm màng phổi, viêm xoang, viêm thanh quản, viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Viêm hạch bạch huyết, áp xe, loét do nằm lâu, viêm vú, viêm quầng, bệnh nhọt, viêm da mủ.
- Các nhiễm khuẩn khác: Viêm xương tủy, viêm khớp nhiêm khuẩn.
- Sử dụng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm với kháng sinh gồm các tác nhân gây bệnh như streptococci pneumoniae và pyogenes, E.coli, Proteus, H. influenza và B. catarrhalis (bao gồm beta lactamase dương tính và âm tính), Klebsiella và các chủng Enterobacter.
- Vi khuẩn kháng thuốc: Hầu hết các Enterococci, Staphylococci, Pseudomonas, Clostridia, Bacteroides fragilis và Listeria monocytogenes đề kháng với cefixim.
DOCIFIX 200mg là kháng sinh nhóm cephalosporin có hoạt tính khi dùng đường uống, trên in-vitro, có tác động diệt khuẩn rộng trên vi khuẩn Gram dương và Gram âm.
DOCIFIX 200mg được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn cấp tính gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (URTI): Viêm tai giữa và URTI khác khi xác định được vi khuẩn gây bệnh hoặc nghi ngờ đề kháng với các kháng sinh thông thường khác hoặc xuất hiện các yếu tố nguy cơ khi điều trị thất bại.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Viêm phế quản.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Viêm bàng quang, viêm bàng quang - niệu đạo, viêm bể thận không biến chứng....
Amoxicillin 500 mg được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ở người lớn và trẻ em:
- Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn.
- Viêm tai giữa cấp tính.
- Viêm amiđan cấp tính do Streptococcus và viêm họng.
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính.
- Viêm phổi mắc phải cộng đồng.
- Viêm bàng quang cấp tính.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không triệu chứng trong thai kỳ...
Điều trị các tình trạng nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm gây nên.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, viêm tai giữa, viêm xoang gây ra bởi các vi khuẩn Haemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis sinh beta-lactamase.
- Nhiễm khuẩn da và tổ chức của da gây ra bởi Staphylococcus aureus, các chủng Enterococcus và các chủng Klebsiella sinh beta-lactamase.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu gây ra bởi Escherichia coli, các chủng Enterococcus và các chủng Klebsiella sinh beta-lactamase.
Viên nén bao phim FORTAMOX 625mg được chỉ định ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên để điều trị các tình trạng nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy cảm gây nên:
- Nhiễm trùng đường hô hấp dưới, viêm tai giữa, viêm xoang gây ra bởi các vi khuẩn Haemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis sinh beta-lactarnase.
- Nhiễm trùng da và tổ chức của da gây ra bởi Staphylococcus aureus, các chủng Enterococcus và các chủng Klebsiella sinh beta-lactamase.
- Nhiễm trùng đường tiết niệu gây ra bởi Escherichia coli, các chủng Enterococcus và các chủng Klebsiella sinh beta-lactamase.
Điều trị ngắn hạn các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới (bao gồm cả Tai - Mũi - Họng), đường tiết niệu sinh dục, da và mô mềm, xương và khớp và các nhiễm khuẩn khác như sảy thai nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn sản khoa, nhiễm khuẩn ổ bụng.
Thuốc có tính diệt khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn kể cả các dòng tiết beta- lactamase đề kháng với ampicillin và amoxicillin.
Điều trị các tình trạng nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm gây nên.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, viêm tai giữa, viêm xoang gây ra bởi các vi khuẩn Haemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis sinh beta- lactamase.
- Nhiễm khuẩn da và tổ chức của da gây ra bởi Staphylococcus aureus, các chủng Enterococcus và các chủng Klebsiella sinh beta-lactamase.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu gây ra bởi Escherichia coli, các chủng Enterococcus và các chủng Klebsiella sinh beta-lactamase.
- Sultamicillin được chỉ định cho nhiễm khuẩn gây ra bởivi khuẩnnhạy cảm. Chỉ định điển hình là cho nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bao gồm viêm xoang, viêm tai giữa và viêm amiđan; nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phổi do vi khuẩn và viêm phế quản; nhiễm khuẩn đường tiết niệu và viêm đài bể thận; nhiễm khuẩn da, mô mềm và nhiễm khuẩn do lậu cầu.
- Sultamicillin cũng có thể được chỉ định cho bệnh nhân cần trị liệu bằng sulbactam/ampicillin sau điều trị ban đầu bằng sulbactam/ampicillin tiêm bắp/tĩnh mạch.
Amoxicillin 500 mg được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ở người lớn và trẻ em:
- Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn.
- Viêm tai giữa cấp tính.
- Viêm amiđan do Streptococcus cấp tính và viêm họng.
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính.
- Viêm phổi mắc phải cộng đồng.
- Viêm bàng quang cấp tính.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không triệu chứng trong thai kỳ.
- Viêm bể thận cấp tính.
- Sốt thương hàn và phó thương hàn.
- ...
AUMOXTINE được dùng để điều trị trong thời gian ngắn các bệnh nhiễm khuẩn sau:
- Nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp trên: Viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn hô hấp dưới bởi các chủng H. influenzae và Moraxella catarrhalis sản sinh beta-lactamase: Viêm phế quản cấp và mạn, viêm phổi - phế quản.
- Nhiễm khuẩn nặng đường tiết niệu - sinh dục bởi các chủng E. coli, Klebsiella và Enterobacter sản sinh beta-lactamase nhạy cảm: Viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm bể thận (nhiễm khuẩn đường sinh dục nữ).
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Mụn nhọt, côn trùng đốt, áp xe, nhiễm khuẩn vết thương, viêm mô tế bào.
- Nhiễm khuẩn xương và khớp: Viêm tủy xương.
- Nhiễm khuẩn nha khoa: Áp xe ổ răng.
- Nhiễm khuẩn khác: sẩy - phá thai nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn sản khoa, nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
Amoxicillin 500mg được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ở người lớn và trẻ em:
- Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn.
- Viêm tai giữa cấp tính.
- Viêm amidan do Streptococcus cấp tính và viêm họng.
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính.
- Viêm phổi mắc phải cộng đồng.
- Viêm bàng quang cấp tính.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không triệu chứng trong thai kỳ.
- Viêm bể thận cấp tính.
- Sốt thương hàn và phó thương hàn.
- Áp xe răng có viêm mô tế bào.
- Nhiễm khuẩn khớp chân, tay giả.
- Điều trị Helicobacter pylori.
- Bệnh Lyme.
- Dự phòng viêm nội tâm mạc.
Điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với suItamicillin trong các trường hợp sau:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm đài bể thận.
- Nhiễm khuẩn ổ bụng.
- Nhiễm khuẩn huyết.
- Viêm màng não.
- Nhiễm khuẩn da, mô mềm, xương khớp.
- Nhiễm lậu cầu.
- Nhiễm liên cầu.
- Phòng ngừa nhiễm khuẩn hậu phẫu.
- Ampicillin là một penicillin phổ rộng, được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm với ampicillin: Viêm phế quản, viêm phổi, nhiễm khuẩn đường niệu, lậu, sốt thương hàn, nhiễm khuẩn đường tiêu hóa.
Thuốc được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn sau đây ở người lớn và trẻ em (xem phần Liều dùng, cách dùng, Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và Đặc tính dược lực học):
- Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn (được chẩn đoán đầy đủ).
- Viêm tai giữa cấp tính.
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính (được chẩn đoán đầy đủ).
- Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng.
- Viêm bàng quang.
- Viêm bể thận.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm, cụ thể là viêm mô tế bào, bị động vật cắn, áp xe răng nặng với viêm mô tế bào lan rộng.
- Nhiễm khuẩn xương và khớp, đặc biệt là viêm tủy xương.
- Cần xem xét hướng dẫn về việc sử dụng hợp lý các thuốc kháng sinh.
OFMANTINE được dùng để điều trị trong thời gian ngắn các bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm sau:
- Nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp trên: Viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn hô hấp dưới bởi các chủng H. Influenzae và Moraxella catarrhalis sản sinh beta-lactamase: Viêm phế quản cấp và mạn, viêm phổi - phế quản.
- Nhiễm khuẩn nặng đường tiết niệu - sinh dục bởi các chủng E. coli, Klebsiella và Enterobacter sản sinh betalactamase nhạy cảm: Viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm bể thận (nhiễm khuẩn đường sinh dục nữ).
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Mụn nhọt, áp xe, nhiễm khuẩn vết thương, viêm mô tế bào.
- Nhiễm khuẩn xương và khớp: Viêm tủy xương.
- Nhiễm khuẩn nha khoa: Áp xe ổ răng.
- Nhiễm khuẩn khác: Sẩy - phá thai nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn sản khoa,nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
Moxacin 500 mg được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ở người lớn và trẻ em:
- Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn.
- Viêm tai giữa cấp tính.
- Viêm amiđan do Streptococcus cấp tính và viêm họng.
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính.
- Viêm phổi mắc phải cộng đồng.
- Viêm bàng quang cấp tính.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không triệu chứng trong thai kỳ.
- Viêm bể thận cấp tính.
- Sốt thương hàn và phó thương hàn.
- ...
Các trường hợp nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm xoang, viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn không tiết penicillinase và H. influenzae.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.
- Bệnh lậu.
- Nhiễm khuẩn đường mật.
- Nhiễm khuẩn da, cơ do liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, E. coli nhạy cảm với amoxicillin.
- Bệnh Lyme ở trẻ em hoặc phụ nữ có thai, cho con bú.
- Nhiễm Chlamydia trachomatis đường tiết niệu sinh dục ở người mang thai không dung nạp được erythromycin.
- Bệnh than.
- Viêm dạ dày - ruột (bao gồm viêm ruột do Salmonella, không do lỵ trực khuẩn), viêm màng trong tim (đặc biệt để dự phòng ở bệnh nhân phẫu thuật hoặc nhổ răng), sốt thương hàn và sốt phó thương hàn.
- Phối hợp với các thuốc khác trong điều trị nhiễm H. pylori ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng.
Các trường hợp nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm xoang, viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn không tiết penicillinase và H. influenzae.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.
- Bệnh lậu.
- Nhiễm khuẩn đường mật.
- Nhiễm khuẩn da, cơ do liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, E. coli nhạy cảm với amoxicillin.
- Nhiễm Chlamydia trachomatis đường tiết niệu sinh dục ở người mang thai không dung nạp được erythromycin.
- Viêm dạ dày - ruột (bao gồm viêm ruột do Salmonella, không do lỵ trực khuẩn), viêm màng trong tim (đặc biệt để dự phòng ở bệnh nhân phẫu thuật hoặc nhổ răng), sốt thương hàn và sốt phó thương hàn.
- Phối hợp với các thuốc khác trong điều trị nhiễm H. pylori ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng.
Các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn không tiết penicillinase và H. influenzae.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.
- Bệnh lậu.
- Nhiễm khuẩn đường mật.
- Nhiễm khuẩn da, cơ do liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, E. coli nhạy cảm với amoxicillin.
- Viêm nội tâm mạc (đặc biệt để dự phòng ở bệnh nhân phẫu thuật hoặc nhổ răng), sốt thương hàn và sốt phó thương hàn.
Ofmantine - DOMESCO 250 mg/31,25 mg được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ở người lớn và trẻ em (xem mục Liều dùng, cách dùng; Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và Đặc tính dược lực học):
- Viêm xoang cấp tính có nhiễm khuẩn (đã chẩn đoán đầy đủ).
- Viêm tai giữa cấp tính.
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính (đã chẩn đoán đầy đủ).
- Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng.
- Viêm bàng quang.
- Viêm bể thận.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm trong viêm mô tế bào, vết động vật cắn, áp xe răng nặng có viêm mô tế bào lây lan.
- Nhiễm khuẩn xương và khớp, đặc biệt viêm tủy xương.
Cần xem xét các hướng dẫn chính thức về việc sử dụng hợp lý các thuốc kháng khuẩn.
OFMANTINE được dùng để điều trị trong thời gian ngắn các bệnh nhiễm khuẩn sau:
- Nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp trên: Viêm amiđan, viêm xoang, viêm tai giữa.
- Nhiễm khuẩn hô hấp dưới bởi các chủng H. influenzae và Moraxella catarrhalis sản sinh beta-lactamase: Viêm phế quản cấp và mãn tính, viêm phổi - phế quản.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu - sinh dục bởi các chủng E. coli, Klebsiella và Enterobacter sản sinh beta-lactamase nhạy cảm: Viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm bể thận (nhiễm khuẩn đường sinh dục nữ).
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm như mụn nhọt, áp xe, nhiễm khuẩn vết thương.
- Nhiễm khuẩn xương và khớp như viêm tủy xương.
- Nhiễm khuẩn răng như áp xe ổ răng.
- Nhiễm khuẩn khác: Sẩy - phá thai nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn sản khoa, nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
- Clarithromycin được chỉ định thay thế cho penicilin ở người bị dị ứng với penicilin khi bị nhiễm vi khuẩn nhạy cảm như viêm amidan, viêm tai giữa, viêm xoang cấp, viêm phế quản mạn có đợt cấp, viêm phổi, da và các mô mềm.
- Điều trị viêm phổi do Mycoplasma pneumoniae và Legionella, bệnh bạch hầu và giai đoạn đầu của ho gà và nhiễm khuẩn cơ hội do Mycobacterium (bệnh phổi do phức hợp MAC: Mycobacterium aviumcomplex).
- Clarithromycin được dùng phối hợp với 1 thuốc ức chế bơm proton hoặc 1 thuốc đối kháng thụ thể histamin H2 và đôi khi với 1 thuốc kháng khuẩn khác để tiệt trừ Helicobacter pylori trong điều trị bệnh loét dạ dày - tá tràng đang tiến triển.
Clarithromycin được chỉ định trong điều trị nhiễm trùng do một hoặc nhiều vi khuẩn nhạy cảm. Những chỉ định gồm:
- Nhiễm trùng đường hô hấp dưới, ví dụ viêm phế quản cấp tính và mạntính, viêm phổi.
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên, ví dụ viêm xoang và viêm họng.
- Clarithromycin thích hợp với điều trị ban đầu những nhiễm trùng hô hấp mắc phải trong cộng đồng và đã được chứng minh là có hoạt tính in vitro chống lại những tác nhân gây bệnh đường hô hấp thông thường và không điển hình như đã được liệt kê trong phần vi sinh học.
- Clarithromycin cũng được chỉ định trong những nhiễm trùng da và mô mềm từ nhẹ đến trung bình.
- Với sự hiện diện của chất ức chế acid – omeprazol, clarithromycin cũng được chỉ định trong điều trị diệt trừ H. pylori ở những bệnh nhân loét tá tràng (xem phần LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG).
- Các bệnh nhiễm khuẩn răng miệng cấp, mạn tính hoặc tái phát như áp xe răng, viêm tấy, viêm mô tế bào quanh xương hàm, viêm quanh thân rang, viêm nướu, viêm nha chu, viêm miệng, viêm tuyến mang tai, viêm dưới hàm.
- Phòng các bệnh nhiễm khuẩn răng miệng sau phẫu thuật.
- Các bệnh nhiễm trùng răng miệng cấp, mạn tính hoặc tái phát như áp xe răng, viêm tấy, viêm mô tế bào quanh xương hàm, viêm quanh thân răng, viêm nướu, viêm nha chu, viêm miệng, viêm tuyến mang tai, viêm dưới hàm…
- Phòng các bệnh nhiễm khuẩn răng miệng sau phẫu thuật.
- Dự phòng trước khi phẫu thuật và phòng ngừa ở bệnh nhân bị giảm sức đề kháng của cơ thể.
- Nhiễm khuẩn ở đường hô hấp, da và sinh dục do các vi khuẩn nhạy cảm.
- Điều trị dự phòng viêm màng não do Meningococcus, khi có chống chỉ định với rifampicin.
- Dự phòng chứng nhiễm Toxoplasma bẩm sinh trong thời kỳ mang thai.
- Hóa dự phòng viêm thấp khớp cấp tái phát ở người bệnh dị ứng với penicillin.
- Nhiễm khuẩn ở đường hô hấp, da và sinh dục do các vi khuẩn nhạy cảm.
- Điều trị dự phòng viêm màng não do Meningococcus, khi có chống chỉ định với rifampicin.
- Dự phòng chứng nhiễm Toxoplasma bẩm sinh trong thời kỳ mang thai.
- Hóa dự phòng viêm thấp khớp cấp tái phát ở người bệnh dị ứng với penicillin.
- Spiramycin điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn ở đường hô hấp, da và sinh dục do các vi khuẩn nhạy cảm (trong trường hợp không dùng được beta lactam).
- Điều trị dự phòng viêm màng não do Meningococcus, khi có chống chỉ định với rifampicin.
- Dự phòng chứng nhiễm Toxoplasma bẩm sinh trong thời kỳ mang thai.
- Dự phòng tái phát thấp khớp cấp ở người bệnh dị ứng với penicillin.
- Nhiễm trùng do các chủng vi khuẩn được xác định là có nhạy cảm với roxithromycin:
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên: Viêm họng, viêm amidan, viêm xoang, viêm mũi.
- Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: Viêm phổi, viêm phế quản, viêm phổi không điển hình.
- Nhiễm trùng da và mô mềm.
- Nhiễm trùng cơ quan sinh dục không do lậu cầu: Viêm niệu đạo.
- Nhiễm trùng răng miệng.
Roxithromycin được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm như:
- Viêm amidan do Streptococcus beta tan huyết nhóm A, thay thế cho điều trị bằng nhóm beta-lactam khi kháng sinh này không đáp ứng điều trị.
- Viêm xoang cấp tính. Macrolid được chỉ định khi không thể điều trị với betalactam.
- Viêm phế quản bội nhiễm cấp tính.
- Các đợt cấp của viêm phế quản mạn tính.
- Viêm phổi cộng đồng ở các bệnh nhân:
+ Không có yếu tố nguy cơ.
+ Không có triệu chứng lâm sàng nghiêm trọng.
+ Không có các triệu chứng lâm sàng do phế cầu khuẩn.
Trong trường hợp viêm phổi không điển hình, chỉ định điều trị bằng macrolid mà không phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng.
- Nhiễm khuẩn da lành tính: Chốc lở, viêm da chốc lở, loét, viêm mô tế bào da (viêm quầng), nhiễm khuẩn da mạn tính (erythrasma).
- Nhiễm khuẩn sinh dục không do lậu cầu.
Erythromycin dùng để điều trị nhiều bệnh nhiễm khuẩn như viêm ruột do Campylobacter, hạ cam, bạch hầu, viêm tai giữa cấp tính, viêm đường hô hấp như viêm phế quản, viêm phổi và các nhiễm khuẩn do Legionella, viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh và viêm kết mạc do Chlamydia, ho gà, viêm phổi (do Mycoplasma, Chlamydia, các loại viêm phổi không điển hình và cả do Streptococcus), nhiễm khuẩn da và cấu trúc da; trứng cá; viêm xoang; viêm vùng chậu, phối hợp với neomycin để phòng nhiễm khuẩn khi tiến hành phẫu thuật ruột. Thuốc có thể được dùng trong phác đồ gồm nhiều thuốc để điều trị bệnh than đường tiêu hóa hoặc đường thở; phòng bệnh bạch hầu ở người bệnh mất miễn dịch hoặc ho lâu ngày ở người bệnh giảm miễn dịch. Erythromycin có thể dùng thay thế tetracyclin, thuận lợi hơn tetracyclin là có thể dùng cho người mang thai và các trẻ nhỏ, vì vậy rất có ích để trị các bệnh viêm phổi không điển hình do Chlamydia hoặcdo Haemophilus influenzae....
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới (do H. influenzae, M.catarrhalis, S. pneumoniae, S. pyogenes) nhẹ và vừa: Viêm họng, viêm amidan, viêm tai giữa cấp, viêm xoang cấp, viêm phổi mắc tại cộng đồng vừa và nặng, đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc của da do S. aureus, S. Pyogenes hoặc S. agalactia (Streptococcus nhóm B).
...
- Ofloxacin được chỉ định để điều trị cho người lớn.
- Ofloxacin thích hợp để điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm
với Ofloxacin sau đây:
...
Điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với levofloxacin:
- Nhiễm trùng da và tổ chức da có biến chứng.
- Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, viêm phổi mắc phải tại bệnh viện.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng.
- Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có DOVOCIN 750mg liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Thận trọng khi sử dụng) và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng DOVOCIN 750mg cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị thay thế.
Ciprofloxacin được chỉ định cho các nhiễm khuẩn nặng mà các thuốc kháng sinh thông thường không tác dụng để tránh phát triển các vi khuẩn kháng ciprofloxacin:
- Viêm tuyến tiền liệt.
- Viêm xương - tủy.
- Viêm ruột vi khuẩn nặng.
- Nhiễm khuẩn nặng mắc trong bệnh viện (nhiễm khuẩn huyết, người bị suy giảm miễn dịch).
- Dự phòng bệnh não mô cầu và nhiễm khuẩn ở người suy giảm miễn dịch.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có Ciprofloxacin 500 mg liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng Ciprofloxacin 500 mg cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
- Nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram âm và tụ cầu đã được xác định nhạy cảm trong: Nhiễm khuẩn huyết và viêm màng trong tim, viêm màng não, thận, phụ khoa, ổ bụng và gan mật, xương và da.
- Viêm tuyến tiền liệt cấp và mạn, kể cả các dạng nặng.
- Điều trị nối tiếp nhiễm khuẩn xương khớp.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có PEFLOXACIN 400mg liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng PEFLOXACIN 400mg cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
- Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có PEFLOXACIN 400mg liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng PEFLOXACIN 400mg cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
- Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có PE FLOXACIN 400mg liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng PEFLOXACIN 400mg cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị thay thế.
*Chú ý: Vì liên cầu khuẩn và phế cầu khuẩn kháng pefloxacin nên không được dùng pefloxacin làm thuốc hàng đầu khi nghi ngờ do nhiễm các vi khuẩn đó.
Trong lúc điều trị nhiễm khuẩn do Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus aureus, đã có chủng kháng thuốc nên cần phối hợp với 1 kháng sinh khác.
- Ofloxacin được chỉ định để điều trị cho người lớn.
- Ofloxacin thích hợp để điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm với Ofloxacin sau đây:
+ Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phổi, viêm phế quản và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính do vi khuẩn hiếu khí Gram âm gây ra. (Ofloxacin 200mg không phải là thuốc được lựa chọn đầu tiên trong điều trị viêm phổi do Streptococcus pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae hoặc Chlamydia pneumoniae).
+ Nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên và dưới, kể cả nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng (viêm bàng quang) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu biến chứng.
+ Nhiễm khuẩn cổ tử cung hoặc niệu đạo kèm lậu không biến chứng, nhiễm khuẩn cổ tử cung hoặc niệu đạo không kèm lậu.
- Cần tuân thủ các hướng dẫn chính thức về việc sử dụng kháng sinh một cách hợp lý.
+ Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có Ofloxacin 200mg liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng Ofloxacin 200mg cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
+ Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính: Do kháng sinh Fluoroquinolon, trong đó có Ofloxacin 200mg liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục CẢNH BÁO VÀ THẬNTRỌNG KHI DÙNGTHUỐC) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng Ofloxacin 200mg cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
+ Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: Do kháng sinh Fluoroquinolon, trong đó có Ofloxacin 200mg liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNGTHUỐC) và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng Ofloxacin 200mg cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị thay thế.
Ofloxacin được chỉ định để điều trị cho người lớn trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phổi, viêm phế quản do vi khuẩn hiếu khí Gram âm. (Ofloxacin không phải là thuốc được lựa chọn đầu tiên trong viêm phổi do Streptococcus pneumoniae, Mycoplasma pneumoniaehoặc Chlamydia pneumoniae).
- Nhiễm khuẩn cổ tử cung hoặc niệu đạo có kèm lậu không biến chứng và nhiễm khuẩn cổ tử cung hoặc niệu đạo không kèm lậu.
- ...
Thuốc được chỉ định ở người lớn để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn sau đây:
- Viêm phổi mắc phải cộng đồng.
- Nhiễm khuẩn ở da và mô mềm.
Đối với các bệnh nhiễm khuẩn kể trên, chỉ nên sử dụng Dovocin 500mg khi các thuốc kháng khuẩn thông thường không đáp ứng hiệu quả điều trị ban đầu.
- Viêm thận - bể thận.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp.
- Viêm tuyến tiền liệt mạn tính.
- Viêm bàng quang không phức tạp.
- Bệnh than lây qua đường hô hấp: Dự phòng sau phơi nhiễm và điều trị bệnh.
- Nhiêm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có Dovocin 500mg liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng Dovocin 500mg cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
- Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có Dovocin 500mg liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng Dovocin 500mg cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
- Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có Dovocin 500mg liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng Dovocin 500mg cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Dovocin 500mg cũng có thể được sử dụng để kết thúc đợt điều trị ở những bệnh nhân có tiến triển tốt khi điều trị ban đầu với levofloxacin truyền tĩnh mạch.
Ciprofloxacin được chỉ định cho các nhiễm khuẩn nặng mà các thuốc kháng sinh thông thường không tác dụng để tránh phát triển các vi khuẩn kháng ciprofloxacin:
- Viêm tuyến tiền liệt.
- Viêm xương - tủy.
- Viêm ruột nhiễm khuẩn nặng.
- Nhiễm khuẩn nặng mắc trong bệnh viện (nhiễm khuẩn huyết, người bị suy giảm miễn dịch).
- Dự phòng bệnh não mô cầu và nhiễm khuẩn ở người suy giảm miễn dịch.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp:...
Tetracyclin được chỉ định trong các nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm:
- Nhiễm khuẩn do Chlamydia: Bệnh Nicolas Favre; viêm phổi, viêm phế quản hoặc viêm xoang do Chlamydia pneumoniae, sốt vẹt (Psittacosis); bệnh mắt hột; viêm niệu đạo không đặc hiệu do Chlamydia trachomatis...
- Nhiễm khuẩn do Mycoplasma, đặc biệt các nhiễm khuẩn do Mycoplasma pneumoniae.
- Nhiễm khuẩn do Brucella, Francisella tularensis và Rickettsia.
- Bệnh dịch hạch (do Yersiniapestis), bệnh dịch tả (do Vibriocholerae).
- Điều trị mụn trứng cá.
- Tham gia trong một số phác đồ trị H. Pylori trong bệnh loét dạ dày tá tràng.
- Phối hợp với thuốc chống sốt rét như quinin để điều trị sốt rét do Plasmodium falciparum kháng thuốc.
* Chỉ nên dùng tetracyclin khi đã chứng minh được vi khuẩn gây bệnh còn nhạy cảm.
Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng nhạy cảm của vi khuẩn Gram dương và Gram âm và một số vi khuẩn khác.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm phổi và nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do các chủng nhạy cảm của Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Klebsiella pneumoniae và các vi khuẩn khác. Viêm phổi do Mycoplasma pneumoniae, viêm phế quản mạn tính, viêm xoang.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Nhiễm khuẩn do các chủng nhạy cảm như các chủng Klebsiella, Enterobacter spp., Escherichia coli, Streptococcus faecalis và các vi khuẩn khác.
Dotrim 400 mg/80 mg được chỉ định ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi để điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm:
- Điều trị và phòng ngừa viêm phổi do Pneumocystis jiroveci.
- Điều trị và dự phòng bệnh Toxoplasma.
- Điều trị bệnh Nocardia.
Các nhiễm khuẩn sau đây có thể được điều trị với Dotrim 400 mg/80 mg khi có bằng chứng vi khuẩn nhạy cảm với Dotrim 400 mg/80 mg và lý do thích hợp để dùng dạng kết hợp kháng sinh trong Dotrim 400 mg/80 mg so với dùng một kháng sinh:
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng cấp tính.
- Viêm tai giữa cấp tính.
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính.
- Nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt Staphylococcus, Streptococcus, Pneumococcus ở người bệnh có dị ứng với penicillin như áp xe gan; nhiễm khuẩn xương do Staphylococcus; nhiễm khuẩn âm đạo, viêm màng trong tử cung, viêm vùng chậu; viêm màng bụng thứ phát; áp xe phổi; nhiễm khuẩn huyết; mụn nhọt biến chứng và loét do nhiễm khuẩn kỵ khí.
- Nhiễm khuẩn do các khuẩn kháng penicillin.
- Nhiễm khuẩn ở các vị trí thuốc khác khó tới như viêm cốt tủy cấp tính và mạn tính, các nhiễm khuẩn do Bacteroides spp.
Clindamycin được dùng điều trị các nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt do Bacteroidesfragiiis. Clindamycin cũng được dùng điều trị các bệnh do vi khuẩn Gram dương như: Streptococci, Staphylococci (gồm cả chủng đã kháng methicillin) và Pneumococci. Tuy nhiên, do nguy cơ cao gây viêm đại tràng giả mạc, clindamycin không phải là thuốc lựa chọn đầu tiên, chỉ dùng khi không có thuốc thay thế phù hợp.
Clindamycin được dùng điều trị các bệnh nhiễm do vi khuẩn nhạy cảm trong những trường hợp sau:
- Tai mũi họng do s.pneumoniae kháng penicillin, viêm phế quản phổi, răng hàm mặt, da, sinh dục, xương khớp, nhiễm khuẩn huyết (trừ viêm màng não).
- Nhiễm khuẩn trong ổ bụng như viêm phúc mạc và áp xe trong ổ bụng.
- Nhiễm khuẩn vết thương mưng mủ (phẫu thuật hoặc chấn thương).
- Sốt sản (đường sinh dục), nhiễm khuẩn nặng vùng chậu hông và đường sinh dục nữ như: Viêm màng trong tử cung, áp xe vòi trứng không do lậu cầu, viêm tế bào chậu hông.
- Phối hợp với pyrimethamin để điều trị bệnh Toxoplasma.
Dự phòng: Viêm màng trong tim nhiễm khuẩn khi làm thủ thuật ở răng, đường hô hấp trong trường hợp dị ứng với beta-lactam.
Tinidazol thường phối hợp với các kháng sinh khác trong các trường hợp:
* Dự phòng:
Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do các vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt các nhiễm khuẩn liên quan tới phẫu thuật đại tràng, dạ dày và phụ khoa.
* Điều trị:
- Nhiễm khuẩn trong ổ bụng: Viêm màng bụng, áp xe.
- Nhiễm khuẩn phụ khoa: Viêm nội mạc tử cung, viêm cơ nội mạc tử cung, áp xe vòi buồng trứng.
- Nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn vết thương sau phẫu thuật, nhiễm khuẩn da và mô mềm.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới: Viêm phổi, viêm màng phổi mủ, áp xe phổi.
- Viêm âm đạo không đặc hiệu, viêm loét lợi cấp.
- Nhiễm Trichomonas sinh dục tiết niệu cả nam và nữ, nhiễm Giardia, nhiễm amip ruột, amip cư trú ở gan.
Bệnh do Trichomonas có triệu chứng:
Thuốc được chỉ định để điều trị nhiễm T. vaginalis ở phụ nữ và nam giới khi sự hiện diện của Trichomonas đã được xác định bằng các xét nghiệm phù hợp (các xét nghiệm kính phết và/hoặc nuôi cấy).
...