XÁC NHẬN THÔNG TIN
1. Nếu bạn là Cán bộ Y tế:
Đây là những nội dung tóm tắt hướng dẫn sử dụng thuốc. Vui lòng xem tờ hướng dẫn sử dụng để có đầy đủ thông tin.
2. Nếu bạn là Người sử dụng thuốc:
Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để được hướng dẫn sử dụng thuốc.
- Điều trị tăng huyết áp.
- Phòng bệnh tim mạch: Giảm tỷ lệ mắc bệnh tim mạch và tử vong do nguyên nhân tim mạch ở những bệnh nhân:
+ Có biểu hiện bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch (tiền sử bệnh mạch vành hoặc đột quỵ hoặc bệnh mạch máu ngoại biên).
+ Đái tháo đường với ít nhất 1 yếu tố nguy cơ tim mạch.
- Điều trị bệnh thận:
+ Biến chứng bệnh cầu thận sớm do đái tháo đường được thể hiện bởi sự xuất hiện của microalbumin niệu.
+ Biến chứng bệnh cầu thận rõ ràng do đái tháo đường được thể hiện bởi sự xuất hiện của protein niệu ở bệnh nhân có ít nhất 1 yếu tố nguy cơ tim mạch.
+ Bệnh cầu thận rõ ràng không do đái tháo đường được xác định bởi protein niệu ≥ 3 g/ngày.
- Điều trị suy tim có triệu chứng.
- Ngăn ngừa thứ phát sau nhồi máu cơ tim cấp: Giảm tỷ lệ tử vong do giai đoạn cấp của nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng của suy tim sau hơn 48 giờ nhồi máu cơ tim cấp.
- Điều trị tăng huyết áp cho người lớn (18 tuổi trở lên).
- Thuốc được sử dụng để điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân huyết áp không được kiểm soát đúng mức khi điều trị bằng phương pháp đơn trị liệu.
- Doraval Plus 80mg/ 12,5mg có thể được sử dụng như điều trị khởi đầu ở những bệnh nhân có thể cần dùng nhiều thuốc để đạt được mục tiêu huyết áp.
- Điều trị tăng huyết áp cho người lớn (18 tuổi trở lên).
- Thuốc được sử dụng để điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân huyết áp không được kiểm soát đúng mức khi điều trị bằng phương pháp đơn trị liệu.
- Doraval Plus 160mg/ 25mg có thể được sử dụng như điều trị khởi đầu ở những bệnh nhân có thể cần dùng nhiều thuốc để đạt được mục tiêu huyết áp.
- Tăng huyết áp động mạch vô căn, đặc biệt cho những trường hợp dùng thuốc ức chế enzym chuyển bị ho và để giảm nguy cơ bị đột quỵ ở người bị phì đại thất trái.
- Bệnh thận do đái tháo đường typ 2 có tăng huyết áp.
- Điều trị tăng huyết áp ở người lớn (có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác).
- Phòng ngừa bệnh tim mạch: Giảm tỷ lệ mắc bệnh tim mạch ở người lớn:
+ Bệnh tim mạch xơ vữa huyết khối (tiền sử bệnh mạch vành, đột quỵ, bệnh động mạch ngoại biên).
+ Đái tháo đường týp 2 với tổn thương cơ quan đích được ghi nhận.
- Thay thế thuốc ức chế men chuyển trong điều trị suy tim hoặc bệnh thận do đái tháo đường.
Thuốc được chỉ định điều trị cao huyết áp từ nhẹ đến vừa.
- DOROTRIL – H được chỉ định điều trị tăng huyết áp mức độ nhẹ đến vừa ở những bệnh nhân thích hợp với trị liệu phối hợp.
- Điều trị tăng huyết áp : Dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác như thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc chẹn alpha hoặc chẹn kênh calci.
- Điều trị suy tim : Dùng Lisinopril kết hợp với các glycosid tim và các thuốc lợi tiểu để điều trị suy tim sung huyết cho người bệnh đã dùng glycosid tim hoặc thuốc lợi tiểu đơn thuần mà không đỡ.
- Nhồi máu cơ tim cấp có huyết động ổn định : Dùng phối hợp Lisinopril với các thuốc làm tan huyết khối, aspirin và/hoặc các thuốc chẹn beta để cải thiện thời gian sống ở người bệnh nhồi máu cơ tim cấp có huyết động ổn định. Nên dùng Lisinopril ngay trong vòng 24 giờ sau cơn nhồi máu cơ tim xảy ra.
- Điều trị bệnh thận do đái tháo đường.
- Điều trị tăng huyết áp nguyên phát.
- Bệnh nhân tăng huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng bởi từng đơn chất irbesartan hoặc hydroclorothiazid.
- Tăng huyết áp.
- Thuốc được chỉ định điều trị cao huyết áp từ nhẹ đến vừa.
- Điều trị suy tim mạn tính ổn định kèm suy giảm chức năng tâm thu thất trái, kết hợp với các thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc lợi tiểu và các glycosid tim (để biết thêm thông tin, xem phần Đặc tính dược lực học).
- Tăng huyết áp. Đặc biệt tăng huyết áp ở người mang thai.
- Điều trị tăng huyết áp. Không nên dùng dạng kết hợp cho điều trị ban đầu.
- Điều trị tăng huyết áp. Perindopril có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
- Điều trị suy tim có triệu chứng.
- Bệnh động mạch vành ổn định: Giảm nguy cơ tai biến tim mạch trên bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim và/hoặc tái thông mạch.
- Điều trị tăng huyết áp.
- Điều trị suy tim từ độ II đến độ IV theo phân loại của Hội tim mạch New York (NYHA) ở người lớn không dung nạp với ức chế men chuyển.
- Cải thiện sự sống còn sau nhồi máu cơ tim ở những bệnh nhân ổn định về lâm sàng có triệu chứng suy tim hoặc rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng sau nhồi máu cơ tim từ 12 giờ đến 10 ngày.
- Điều trị tăng huyết áp nguyên phát.
- Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp.
- Điều trị tăng huyết áp.
- Giảm nguy cơ mắc và tử vong tim mạch cho bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái.
- Bảo vệ thận cho bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có protein niệu.
- Điều trị tăng huyết áp.
- Giảm nguy cơ mắc và tử vong tim mạch cho bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái.
- Bảo vệ thận cho bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có protein niệu.
- Điều trị tăng huyết áp: Dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác như thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc chẹn alpha hoặc chẹn kênh calci...
- Điều trị suy tim: Dùng lisinopril kết hợp với các glycosid tim và các thuốc lợl tiểu để điều trị suy tim sung huyết cho người bệnh đã dùng glycosid tim hoặc thuốc lợi tiểu đơn thuần mà không giảm.
- Nhồi máu cơ tim cấp có huyết động ổn định: Dùng phối hợp lisinopril với các thuốc làm tan huyết khối, aspirin và/hoặc các thuốc chẹn beta để cải thiện thời gian sống ở người bệnh nhồi máu cơ tim cấp có huyết động ổn định. Nên dùng lisinopril ngay trong vòng 24 glờ sau cơn nhồi máu cơ tim xảy ra.
- Điều trị bệnh thận do đái tháo đường.
- Điều trị tăng huyết áp: Dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác như thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc chẹn alpha hoặc chẹn kênh calci.
- Điều trị suy tim: Dùng kết hợp lisinopril với các glycosid tim và các thuốc lợi tiểu để điều trị suy tim sung huyết cho người bệnh đã dùng glycosid tim hoặc thuốc lợi tiểu đơn thuần mà không đỡ.
- Nhồi máu cơ tim cấp có huyết động ổn định: Dùng phối hợp lisinopril với các thuốc làm tan huyết khối, aspirin và/hoặc các thuốc chẹn beta để cải thiện thời gian sống ở người bệnh nhồi máu cơ tim cấp có huyết động ổn định. Nên dùng lisinopril ngay trong vòng 24 giờ sau cơn nhồi máu cơ tim xảy ra.
- Điều trị bệnh thận do đái tháo đường.
- Tăng huyết áp.
- Đau thắt ngực.
- Điều trị suy tim mạn tính ổn định đi kèm triệu chứng suy chức năng tâm thu thất trái kết hợp với các thuốc ức chế men chuyển angiotensin, lợi tiểu và các glycosid tim.
- Tăng huyết áp.
- Suy tim.
- Phòng ngừa suy tim có triệu chứng: Ở bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng, enalapril làm chậm sự phát triển của suy tim có triệu chứng và cũng làm giảm số nhập viện vì suy tim.
- Tăng huyết áp, suy tim, sau nhồi máu cơ tim (ở người bệnh đã có huyết động ổn định), bệnh thận do đái tháo đường.
Captopril được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Tăng huyết áp.
- Suy tim mạn tính.
- Nhồi máu cơ tim:
+ Bệnh nhân ổn định về mặt lâm sàng trong vòng 24 giờ đầu sau nhồi máu cơ tim.
+ Bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng đã ổn định về mặt lâm sàng.
- Bênh thận do đái tháo đường tuýp 1.
- Tăng huyết áp.
- Đau thắt ngực ổn định mạn tính.
- Đau thắt ngực do co thắt mạch (Đau thắt ngực Prinzmetal).
- Điều trị tăng huyết áp.
- Dự phòng đau thắt ngực ổn định mạn tính hoặc cơn đau thắt ngực do co thắt mạch vành prinzmetal.
- Điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn.
- Tăng huyết áp động mạch vô căn, đặc biệt cho những trường hợp dùng thuốc ức chế enzym chuyển bị ho và để giảm nguy cơ bị đột quỵ ở người bị phì đại thất trái.
- Bệnh thận do đái tháo đường typ 2 có tăng huyết áp.
Điều trị tăng huyết áp nguyên phát. Dạng phối hợp liều cố định, chỉ định dùng cho các bệnh nhân tăng huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng bởi từng đơn chất irbesartan hoặc hydroclorothiazid.
- Điều trị tăng huyết áp.
- Điều trị suy tim [độ II đến IV theo phân loại của Hội tim mạch New York (NYHA)] trên bệnh nhân điều trị thông thường như thuốc lợi tiểu, trợ tim cũng như các chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE) hoặc chẹn beta, sự có mặt của những điều trị chuẩn không bắt buộc. Valsartan làm chậm sự tiến triển suy tim, giảm nhẹ độ suy tim chức năng theo phân loại của NYHA, tăng khả năng bơm máu, giảm dấu hiệu và triệu chứng của suy tim.
- Điều trị triệu chứng trong hạ huyết áp tư thế, đặc biệt trong trường hợp do dùng thuốc hướng tâm thần.
- Dự phòng đau thắt ngực.
- Điều trị hỗ trợ trong suy tim sung huyết không đáp ứng với glycosid tim hoặc thuốc lợi tiểu.
- Chỉ định cho người lớn trong liệu pháp bổ sung/ hỗ trợ vào biện pháp trị liệu hiện có để điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ hoặc bệnh nhân không dung nạp với các liệu pháp điều trị đau thắt ngực khác.
- Chỉ định cho người lớn trong liệu pháp bổ sung/ hỗ trợ vào biện pháp trị liệu hiện có để điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ hoặc bệnh nhân không dung nạp với các liệu pháp điều trị đau thắt ngực khác.
- Tăng huyết áp.
- Đau thắt ngực.
- Dự phòng dài hạn nhồi máu cơ tim tái phát sau khi hồi phục từ nhồi máu cơ tim cấp.
- Bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
- Run vô căn.
- Rối loạn nhịp tim trên thất.
- Rối loạn nhịp tim.
- Bệnh cường giáp và nhiễm độc tuyến giáp.
- U tế bào ưa crôm (với thuốc chẹn alpha).
- Đau nửa đầu.
- Dự phòng xuất huyết tiêu hóa trên ở bệnh nhân tăng huyết áp tĩnh mạch cửa và giãn tĩnh mạch thực quản.
- Dự phòng và giảm các biến cố do xơ vữa động mạch như nhồi máu cơ tim, đột quỵ và tai biến mạch máu não ở bệnh nhân có tiền sử xơ vữa động mạch hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên đã xác định.
- Dùng kết hợp acetyl salicylic acid ở bệnh nhân bị đau thắt ngực không ổn định hay nhồi máu cơ tim không có sóng Q.
- Dự phòng huyết khối tim mạch và mạch não.
- Atorvastatin được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị cho các bệnh nhân bị tăng cholesterol toàn phần (C-toàn phần), cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C), apolipoprotein B (apo B), triglycerid (TG) và giúp làm tăng cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL- C) ở các bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát (tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình), tăng lipid máu phối hợp (hỗn hợp) (nhóm IIa và IIb theo phân loại của Fredrickson), tăng triglycerid máu (nhóm IV, theo phân loại của Fredrickson) và ở các bệnh nhân có rối loạn betalipoprotein máu (nhóm III theo phân loại Fredrickson) mà không có đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn.
- Atorvastatin cũng được chỉ định để làm giảm C - toàn phần và LDL-C ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử.
- Dự phòng biến chứng tim mac̣h:
...
- Tăng cholesterol máu nguyên phát (loại IIa kể cả tăng cholesterol máu di truyền gia đình kiểu dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (loại IIb): Là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân).
- Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: Dùng hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị giảm lipid khác (như ly trích LDL máu) hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp.
- Loạn lipid huyết: Simvastatin được chỉ định bổ trợ cho liệu pháp ăn uống để giảm nồng độ cholesterol toàn phần và cholesterol LDL, apolipoprotein B (apo B) và triglycerid và để làm tăng HDL-C trong huyết tương ở người bệnh tăng cholesterol máu tiên phát và loạn lipid huyết hỗn hợp, tăng cholesterol huyết có tính chất gia đình đồng hợp tử và tăng triglycerid huyết.
- Dự phòng tiên phát (cấp 1) tai biến tim mạch: ở người tăng cholesterol huyết chưa có biểu hiện lâm sàng rõ rệt về bệnh mạch vành, chỉ định kết hợp với liệu pháp ăn uống nhằm: Giảm nguy cơ tai biến mạch vành cấp nặng đầu tiên (ví dụ: nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, phải làm thủ thuật tái tạo mạch vành, tử vong do mạch vành hoặc đột qụy).
- Dự phòng thứ phát (cấp II) tai biến tim mạch: ở người bệnh tăng cholesterol máu đã có biểu hiện lâm sàng về bệnh mạch vành, bao gồm nhồi máu cơ tim và đau thắt ngực trước đó, chỉ định bổ trợ cùng liệu pháp ăn uống nhằm làm giảm nguy cơ tử vong toàn bộ, làm giảm tái diễn nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, phải nằm viện do suy tim sung huyết và giảm nguy cơ phải tiến hành thủ thuật tái tạo mạch vành.
- Dự phòng tai biến tim mạch ở người bệnh đái tháo đường: Simvastatin được sử dụng để bổ trợ liệu pháp ăn uống nhằm làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần và LDL-cholesterol cao trong huyết thanh và giảm nguy cơ tai biến mạch vành lần đầu hoặc tái diễn (dự phòng tiên phát hoặc thứ phát) ở người bệnh đái tháo đường có hoặc không có bằng chứng lâm sàng mắc bệnh mạch vành và tăng cholesterol máu.
- Làm giảm tiến triển xơ vữa mạch vành: Simvastatin được dùng để bổ trợ cho chế độ ăn ở người tăng cholesterol huyết có biểu hiện lâm sàng bệnh mạch vành gồm có nhồi máu cơ tim trước đó, để làm chậm quá trình tiến triển xơ vữa mạch vành.
Lovastatin được dùng bổ trợ chế độ ăn uống hạn chế chất béo bão hòa và cholesterol để làm giảm cholesterol toàn phần và LDL-C đến mục tiêu điều trị khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn uống và các biện pháp không dùng thuốc khác.
- Điều trị rối loạn lipoprotein huyết các typ Ila, lib, III, IV và V, phối hợp với chế độ ăn.
- Atorvastatin được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị cho các bệnh nhân bị tăng cholesterol toàn phần (C-toàn phần), cholesterol lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL-C), apolipoprotein B (apo B), triglycerid (TG) và giúp làm tăng cholesterol lipoprotein tỉ trọng cao (HDL- C) ở các bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát (tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình), tăng lipid máu phối hợp (hỗn hợp) (nhóm IIa và IIb theo phân loại của Fredrickson), tăng triglycerid máu (nhóm IV, theo phân loại của Fredrickson) và ở các bệnh nhân có rối loạn betalipoprotein máu (nhóm III theo phân loại Fredrickson) mà không có đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn.
- Atorvastatin cũng được chỉ định để làm giảm C-toàn phần và LDL-C ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử.
- Dự phòng biến chứng tim mạch:
...
Atorvastatin được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị cho các bệnh nhân bị tăng cholesterol toàn phần (C-toàn phần), cholesterol lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL-C), apolipoprotein B (apo B), triglycerid (TG) và giúp làm tăng cholesterol lipoprotein tỉ trọng cao (HDL- C) ở các bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát (tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình), tăng lipid máu phối hợp (hỗn hợp) (nhóm IIa và IIb theo phân loại của Fredrickson), tăng triglycerid máu (nhóm IV, theo phân loại của Fredrickson) và ở các bệnh nhân có rối loạn betalipoprotein máu (nhóm III theo phân loại Fredrickson) mà không có đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn...
Atorvastatin được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị cho các bệnh nhân bị tăng cholesterol toàn phần (C-toàn phần), cholesterol lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL-C), apolipoprotein B (apo B), triglycerid (TG) và giúp làm tăng cholesterol lipoprotein tỉ trọng cao (HDL- C) ở các bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát (tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình), tăng lipid máu phối hợp (hỗn hợp) (nhóm IIa và IIb theo phân loại của Fredrickson), tăng triglycerid máu (nhóm IV, theo phân loại của Fredrickson) và ở các bệnh nhân có rối loạn betalipoprotein máu (nhóm III theo phân loại Fredrickson) mà không có đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn.
Atorvastatin cũng được chỉ định để làm giảm C-toàn phần và LDL-C ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử.
Dự phòng biến chứng tim mạch:
...
- Các tình trạng suy nhược, mệt mỏi, đặc biệt khi ở độ cao.
- Dự phòng ngất xỉu.