- Nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram âm và tụ cầu đã được xác định nhạy cảm trong: Nhiễm khuẩn huyết và viêm màng trong tim, viêm màng não, thận, phụ khoa, ổ bụng và gan mật, xương và da.
- Viêm tuyến tiền liệt cấp và mạn, kể cả các dạng nặng.
- Điều trị nối tiếp nhiễm khuẩn xương khớp.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có PEFLOXACIN 400mg liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng PEFLOXACIN 400mg cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
- Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có PEFLOXACIN 400mg liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng PEFLOXACIN 400mg cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
- Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có PE FLOXACIN 400mg liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng PEFLOXACIN 400mg cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị thay thế.
*Chú ý: Vì liên cầu khuẩn và phế cầu khuẩn kháng pefloxacin nên không được dùng pefloxacin làm thuốc hàng đầu khi nghi ngờ do nhiễm các vi khuẩn đó.
Trong lúc điều trị nhiễm khuẩn do Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus aureus, đã có chủng kháng thuốc nên cần phối hợp với 1 kháng sinh khác.
THÀNH PHẦN
Mỗi viên nén bao phim chứa:
- Thành phần dược chất: Pefloxacin (dưới dạng Pefloxacin mesilat dihydrat) __ 400mg
- Thành phần tá dược: Tinh bột mì, Microcrystallin cellulose PH101, Povidon K30, Natri croscarmellose, Natri lauryl sulfat, Magnesi stearat, Hydroxypropyl methylcellulose 15cP, Hydroxypropyl methylcellulose 6cP, Polyethylen glycol 6000, Talc, Titan dioxid.
DẠNG BÀO CHẾ: Viên nén bao phim.
Mô tả đặc điểm bên ngoài của thuốc: Viên nén bao phim, hình chữ nhật thuôn, màu trắng, hai mặt lồi, một mặt viên có khắc vạch, cạnh và thành viên lành lặn, nhân thuốc bên trong màu trắng.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
- Hộp 2 vỉ x 10 viên; hộp 10 vỉ x 10 viên
- Chai 100 viên .
CHỈ ĐỊNH:
- Nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram âm và tụ cầu đã được xác định nhạy cảm trong: Nhiễm khuẩn huyết và viêm màng trong tim, viêm màng não, thận, phụ khoa, ổ bụng và gan mật, xương và da.
- Viêm tuyến tiền liệt cấp và mạn, kể cả các dạng nặng.
- Điều trị nối tiếp nhiễm khuẩn xương khớp.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có PEFLOXACIN 400mg liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng PEFLOXACIN 400mg cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
- Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có PEFLOXACIN 400mg liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng PEFLOXACIN 400mg cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
- Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có PE FLOXACIN 400mg liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng PEFLOXACIN 400mg cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị thay thế.
* Chú ý: Vì liên cầu khuẩn và phế cầu khuẩn kháng pefloxacin nên không được dùng pefloxacin làm thuốc hàng đầu khi nghi ngờ do nhiễm các vi khuẩn đó.
Trong lúc điều trị nhiễm khuẩn do Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus aureus, đã có chủng kháng thuốc nên cần phối hợp với 1 kháng sinh khác.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
- Quá mẫn với pefloxacin hoặc nhóm quinolon hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Tiền sử tổn thương gân do fluoroquinolon.
- Trẻ em hoặc thanh thiếu niên trong quá trình tăng trưởng vì nguy cơ bệnh khớp nặng, đặc biệt đối với các khớp lớn.
- Thiếu enzymglucose-6-phosphat dehydrogenase.
- Phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú.