XÁC NHẬN THÔNG TIN
1. Nếu bạn là Cán bộ Y tế:
Đây là những nội dung tóm tắt hướng dẫn sử dụng thuốc. Vui lòng xem tờ hướng dẫn sử dụng để có đầy đủ thông tin.
2. Nếu bạn là Người sử dụng thuốc:
Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để được hướng dẫn sử dụng thuốc.
- Để làm giảm sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc và duy trì hiệu quả của GASTROFILM và các loại thuốc kháng sinh khác, GASTROFILM chỉ nên được sử dụng để điều trị hoặc ngăn chặn nhiễm khuẩn đã được chứng minh hoặc nghi ngờ bởi vi khuẩn nhạy cảm. Khi có sẵn thông tin về tính nhạy cảm của vi khuẩn, cần xem xét trong việc lựa chọn hoặc thay đổi phương pháp điều trị kháng khuẩn. Trong trường hợp không có các dữ liệu đó, dịch tễ học địa phương và các mô hình nhạy cảm có thể góp phần vào sự lựa chọn theo kinh nghiệm điều trị.
- Các thành phần trong GASTROFILM (omeprazol, amoxicillin và clarithromycin) được chỉ định cho điều trị bệnh nhân nhiễm H. pylori và bệnh loét tá tràng (đang tiến triển hoặc có tiền sử loét tá tràng 1 năm) để diệt trừ H. pylori ở người lớn. Diệt trừ H. pyloriđã được chứng minh giảm nguy cơ tái phát loét tá tràng.
- Ở những bệnh nhân điều trị thất bại với GASTROFILM, cần thực hiện kiểm tra tính nhạy cảm thuốc. Nếu kháng với clarithromycin hoặc không thể thử nghiệm tính nhạy cảm thuốc, nên bắt đầu liệu pháp kháng sinh thay thế.
- Điều trị loét tá tràng, loét dạ dày lành tính, loét sau phẫu thuật, bệnh trào ngược thực quản, hội chứng Zollinger-Ellison.
- Các trường hợp cần thiết giảm tiết dịch vị và giảm tiết acid như: Phòng chảy máu dạ dày - ruột, loét do stress ở người bệnh nặng, phòng chảy máu tái phát ở người bệnh đã bị loét dạ dày - tá tràng có xuất huyết, dự phòng trước khi gây mê toàn thân ở người bệnh có nguy cơ hít phải acid (hội chứng Mendelson) đặc biệt ở người bệnh mang thai đang chuyển dạ.
- Điều trị triệu chứng khó tiêu.
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên:
- Viêm thực quản trào ngược.
Người lớn:
- Phối hợp hai loại kháng sinh thích hợp (xem phần Liều dùng, cách dùng) để diệt vi khuẩn Helicobacter pylori ở những bệnh nhân loét dạ dày, nhằm giảm tái phát loét dạ dày và tá tràng do vi khuẩn này gây ra.
- Loét tá tràng.
- Loét dạ dày.
- Hội chứng Zollinger-Ellison và các tình trạng tăng bài tiết bệnh lý khác.
- Điều trị loét dạ dày, tá tràng.
- Điều trị và dự phòng viêm thực quản trào ngược.
- Phối hợp với kháng sinh phù hợp để diệt Helicobacter pylori (H. pylori} ở bệnh nhân loét dạ dày, tá tràng.
- Điều trị và dự phòng viêm loét dạ dày, tá tràng lành tính do dùng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).
- Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản.
- Điều trị tình trạng tăng tiết acid, bao gồm hội chứng Zollinger - Ellison.
- Chống đau do co thắt cơ trơn đường tiêu hóa như hội chứng ruột kích thích, bệnh đau túi thừa ruột kết, đau do co thắt đường mật, cơn đau quặn thận, thống kinh nguyên phát.
Điều trị triệu chứng đau do co thắt cơ trơn tiêu hóa có kèm đầy hơi, trướng bụng, nặng bụng, ví dụ như các triệu chứng trong hội chứng ruột kích thích.
- Chống đau do co thắt cơ trơn đường tiêu hóa như hội chứng ruột kích thích, bệnh đau túi thừa ruột kết, đau do co thắt đường mật, cơn đau quặn thận, thống kinh nguyên phát.
- Chống đau do co thắt cơ trơn đường tiêu hóa như hội chứng ruột kích thích.
- Bệnh đau túi thừa ruột kết, đau do co thắt đường mật, cơn đau quặn thận, thống kinh nguyên phát.
- Chống đau do co thắt cơ trơn đường tiêu hóa như hội chứng ruột kích thích.
- Bệnh đau túi thừa ruột kết, đau do co thắt đường mật, cơn đau quặn thận, thống kinh nguyên phát.
- Tiêu chảy cấp tính do nhiễm khuẩn, không có dấu hiệu xâm lấn (suy giảm tổng trạng, sốt cao, dấu hiệu nhiễm khuẩn - nhiễm độc...).
- Trong điều trị tiêu chảy, việc bù nước đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch là quan trọng. Mức độ bù nước và đường đưa nước vào cơ thể (uống hoặc tiêm truyền) tùy thuộc vào mức độ tiêu chảy, độ tuổi và tình trạng của bệnh nhân (bệnh liên quan,...).
Bổ sung kẽm cho cơ thể trong các trường hợp:
- Hội chứng kém hấp thu kẽm.
- Nhu cầu cơ thể tăng: Chấn thương, bỏng, mất protein.
- Tiêu chảy cấp tính và mạn tính.
- Trẻ em suy dinh dưỡng, chậm phát triển.
- Phụ nữ có thai.
- Viêm mụn trứng cá mức độ nghiêm trọng vừa.
- Viêm da đầu chi do đường ruột.
- Điều trị triệu chứng của tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.
- Điều trị triệu chứng của các đợt tiêu chảy cấp có liên quan đến hội chứng ruột kích thích ở người lớn từ 18 tuổi trở lên đang được bác sỹ chẩn đoán ban đầu.
- Hỗ trợ điều trị các triệu chứng liên quan tới cơn trĩ cấp.
- Hỗ trợ điều trị các rối loạn tuần hoàn tĩnh mạch (chân sưng, đau, bứt rứt). Trợ tĩnh mạch (tăng cường tĩnh mạch) và bảo vệ mạch (tăng cường sức kháng của các mạch máu nhỏ).
- Điều trị triệu chứng suy tĩnh mạch bạch huyết: Nặng chân, vọp bẻ, đau nhức, hội chứng cẳng chân rung khi nằm.
- Điều trị những dấu hiệu chức năng có liên quan đến cơn trĩ cấp.
- Điều trị các triệu chứng liên quan đến suy tĩnh mạch bạch huyết (nặng chân, đau, hội chứng chân không nghỉ ...).
- Điều trị những dấu hiệu chức năng có liên quan đến cơn trĩ cấp.
pendo-URSODIOL C 250 mg(ursodiol), còn gọi là acid ursodeoxycholic (UDCA) được chỉ định:
- Điều trị xơ gan mật nguyên phát (PBC).
- Làm tan sỏi mật không cản quang ở bệnh nhân có túi mật hoạt động bình thường.
* Trẻ em: Rối loạn gan mật liên quan đến xơ nang ở trẻ em từ 6 - 18 tuổi.
- Điều trị bệnh gan ứ mật như xơ gan do mật nguyên phát (PBC), không bao gồm xơ gan mất bù.
- Làm tan sỏi mật cholesterol trong túi mật. Sỏi mật phải không được phát hiện trên ảnh X-quang và có đường kính dưới 15mm. Túi mật hoạt động bình thường.
- Trẻ em: Rối loạn gan mật liên quan đến xơ nang ở trẻ em từ 6 -18 tuổi.
- Sỏi túi mật cholesterol: Sỏi túi mật nhỏ hoặc không triệu chứng, không cản quang, có đường kính dưới 15 mm, túi mật vẫn hoạt động bình thường (được xác nhận bằng chụp X quang túi mật), ở các bệnh nhân có sỏi nhưng bị chống chỉ định phẫu thuật.
- Bệnh gan mật mạn tính đặc biệt là chứng xơ gan mật nguyên phát, viêm xơ đường dẫn mật, bệnh gan mắc phải do chứng bệnh nhầy nhớt.