Erythromycin dùng để điều trị nhiều bệnh nhiễm khuẩn như viêm ruột do Campylobacter, hạ cam, bạch hầu, viêm tai giữa cấp tính, viêm đường hô hấp như viêm phế quản, viêm phổi và các nhiễm khuẩn do Legionella, viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh và viêm kết mạc do Chlamydia, ho gà, viêm phổi (do Mycoplasma, Chlamydia, các loại viêm phổi không điển hình và cả do Streptococcus), nhiễm khuẩn da và cấu trúc da; trứng cá; viêm xoang; viêm vùng chậu, phối hợp với neomycin để phòng nhiễm khuẩn khi tiến hành phẫu thuật ruột. Thuốc có thể được dùng trong phác đồ gồm nhiều thuốc để điều trị bệnh than đường tiêu hóa hoặc đường thở; phòng bệnh bạch hầu ở người bệnh mất miễn dịch hoặc ho lâu ngày ở người bệnh giảm miễn dịch. Erythromycin có thể dùng thay thế tetracyclin, thuận lợi hơn tetracyclin là có thể dùng cho người mang thai và các trẻ nhỏ, vì vậy rất có ích để trị các bệnh viêm phổi không điển hình do Chlamydia hoặcdo Haemophilus influenzae....
THÀNH PHẦN:
Mỗi gói 1,5 g chứa:
- Thành phần dược chất: Erythromycin (dưới dạng Erythromycin ethylsuccinat) ____ 250mg
- Thành phần tá dược: Đường trắng, Acesulfam K, Gôm xanthan, Trinatri citrat dihydrat, Mannitol, Povidon K30, Mùi Vanillin, Bột mùi dâu, Colloidal silicon dioxid A200.
DẠNG BÀO CHẾ:
Cốm pha hỗn dịch uống
Mô tả đặc điểm bên ngoài của thuốc: Cốm màu trắng, khô, rời, có mùi thơm.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 24 gói x 1,5g; hộp 50 gói x 1,5g.
CHỈ ĐỊNH:
- Erythromycin dùng để điều trị nhiều bệnh nhiễm khuẩn như viêm ruột do Campylobacter, hạ cam, bạch hầu, viêm tai giữa cấp tính, viêm đường hô hấp như viêm phế quản, viêm phổi và các nhiễm khuẩn do Legionella, viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh và viêm kết mạc do Chlamydia, ho gà, viêm phổi (do Mycoplasma, Chlamydia, các loại viêm phổi không điển hình và cả do Streptococcus), nhiễm khuẩn da và cấu trúc da; trứng cá; viêm xoang; viêm vùng chậu, phối hợp với neomycin để phòng nhiễm khuẩn khi tiến hành phẫu thuật ruột. Thuốc có thể được dùng trong phác đồ gồm nhiều thuốc để điều trị bệnh than đường tiêu hóa hoặc đường thở; phòng bệnh bạch hầu ở người bệnh mất miễn dịch hoặc ho lâu ngày ở người bệnh giảm miễn dịch. Erythromycin có thể dùng thay thế tetracyclin, thuận lợi hơn tetracyclin là có thể dùng cho người mang thai và các trẻ nhỏ, vì vậy rất có ích để trị các bệnh viêm phổi không điển hình do Chlamydia hoặc do Haemophilus influenzae.
- Erythromycin cũng được dùng để phòng nhiễm khuẩn chu sinh hoặc nhiễm Streptococcus nhóm A, sốt thấp khớp và nhiễm khuẩn ở người bệnh cắt bỏ lách. Erythromycin có thể dùng thay thế penicillin cho người bệnh dị ứng với penicillin, bao gồm một số bệnh lý khác nhau như bệnh do Leptospira, Listeria, viêm tai giữa, viêm vùng khung chậu, nhiễm khuẩn do tụ cầu, liên cầu, giang mai, liên cầu nhóm A, dự phòng thấp khớp. Cả dạng uống và dùng tại chỗ đều được dùng điều trị bệnh trứng cá và trứng cá đỏ.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
- Mẫn cảm với erythromycin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Sử dụng đồng thời với simvastatin, tolterodin, mizolastin, amisulprid, astemizol, terfenadin, domperidon, cisaprid hoặc pimozid.
- Dùng phối hợp với ergotamin và dihydroergotamine.