- Điều trị tăng huyết áp.
- Điều trị suy tim từ độ II đến độ IV theo phân loại của Hội tim mạch New York (NYHA) ở người lớn không dung nạp với ức chế men chuyển.
- Cải thiện sự sống còn sau nhồi máu cơ tim ở những bệnh nhân ổn định về lâm sàng có triệu chứng suy tim hoặc rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng sau nhồi máu cơ tim từ 12 giờ đến 10 ngày.
THÀNH PHẦN: Mỗi viên nén bao phim chứa
- Valsartan ............................................................................................. 80mg
- Tá dược: Microcrystallin cellulose PH102, Crospovidon CL, Magnesi stearat, Colloidal silicon dioxid A200, Hydroxypropyl methylcellulose 15cP, Hydroxypropyl methylcellulose 6cP, Polyethylen glycol 6000, Talc, Titan dioxid, Màu Tartrazin lake, Màu Red iron oxid.
DẠNG BÀO CHẾ: Viên nén bao phim, dùng uống.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 2 vỉ x 14 viên, hộp 10 vỉ x 14 viên.
CHỈ ĐỊNH:
- Điều trị tăng huyết áp.
- Điều trị suy tim từ độ II đến độ IV theo phân loại của Hội tim mạch New York (NYHA) ở người lớn không dung nạp với ức chế men chuyển.
- Cải thiện sự sống còn sau nhồi máu cơ tim ở những bệnh nhân ổn định về lâm sàng có triệu chứng suy tim hoặc rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng sau nhồi máu cơ tim từ 12 giờ đến 10 ngày.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
- Quá mẫn với các thành phần của thuốc.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Trẻ em và thiếu niên (dưới 18 tuổi).
- Suy gan nặng, xơ gan đường mật, ứ mật. Không dùng phối hợp với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hay suy thận (GFR < 60 ml/phút/ 1,73 m2).
LIỀU LƯỢNG, CÁCH DÙNG VÀ KHUYẾN CÁO:
* Cách dùng: Dùng uống, nên uống cách xa bữa ăn và nên dùng kèm với nước.
* Liều dùng cho người lớn:
- Tăng huyết áp: Liều khởi đầu khuyến cáo 80 mg x 1 lần/ngày, tác dụng chống tăng huyết áp thể hiện trong 2 tuần và tác dụng tối đa đạt sau 4 tuần. Trên những bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng, liều hàng ngày có thể tăng lên 160 mg x 1 lần/ngày tới liều tối đa 320 mg/ngày, hoặc có thể thêm thuốc lợi tiểu.
Có thể dùng Doraval 80 mg với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
- Suy tim: Liều khởi đầu khuyến cáo là 40 mg x 2 lần/ngày. Tùy theo dung nạp của bệnh nhân, có thể tăng liều lên đến 80 mg - 160 mg, 2 lần/ngày, khoảng cách để hiệu chỉnh liều thuốc tối thiểu là 2 tuần. Liều tối đa hàng ngày dùng trong các thử nghiệm lâm sàng là 320 mg chia thành các liều nhỏ. Cần xem xét giảm liều khi điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu. Valsartan có thể được dùng với các phương pháp điều trị suy tim khác. Tuy nhiên, sự kết hợp của ba thuốc: Thuốc ức chế men chuyển, valsartan và thuốc chẹn beta hoặc một thuốc lợi tiểu giữ kali không được khuyến cáo.
Nên thường xuyên đánh giá bệnh nhân bị suy tim bao gồm đánh giá chức năng thận.- Sau nhồi máu cơ tim: Điều trị có thể bắt đầu sớm 12 giờ sau khi bị nhồi máu cơ tim. Sau liều khởi đầu 20 mg x 2 lần/ngày, liều điều chỉnh thành 40 mg, 80 mg và 160 mg x 2 lần/ngày trong các tuần sau. Liều đích tối đa là 160 mg x 2 lần/ngày.
Valsartan có thể dùng ở bệnh nhân đã được điều trị bằng các thuốc khác sau nhồi máu cơ tim (thuốc làm tan huyết khối, acid acetylsalicylic, thuốc chẹn beta hoặc các statin).
- Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận có Clcr > 10 ml/phút, với bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình không do đường mật và không bị ứ mật, không dùng quá 80 mg/ngày.
* Độ an toàn và hiệu quả của valsartan chưa được xác định ở trẻ em và thiếu niên (dưới 18 tuổi).